Chấp thuận chủ trương đầu tư

Ngày nay, bất kì một dự án đầu tư nào khi muốn triển khai thực hiện thì cần phải được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư. Vậy chủ trương đầu tư là gì? Ai là người có quyền chấp thuận chủ trương đầu tư? Quy trình thực hiện như thế nào theo quy định của Luật đầu tư năm 2020? Sau đây, mời bạn đến với bài viết của Công ty Luật Rong Ba để hiểu rõ thêm hơn.

Chấp thuận chủ trương đầu tư là gì? 

Chủ trương đầu tư được hiểu là quyết định của cấp có thẩm quyền về những nội dung chủ yếu của chương trình hay dự án đầu tư. Đồng thời chủ trương đầu tư sẽ là căn cứ để lập, trình và phê duyệt quyết định đầu tư cho chương trình, dự án đầu tư, quyết định phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi đối với dự án đầu tư công (Khoản 7 Điều 4 Luật Đầu tư công 2019)

chấp thuận chủ trương đầu tư
chấp thuận chủ trương đầu tư

Theo Khoản 1 Điều 3 Luật đầu tư năm 2020 quy định: “Chấp thuận chủ trương đầu tư là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về mục tiêu, địa điểm, quy mô, tiến độ, thời hạn thực hiện dự án; nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư và các cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có) để thực hiện dự án đầu tư.”

Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư:

Theo quy định tại các Điều 30, 31, 32 Luật đầu tư năm 2020, các cấp (cơ quan nhà nước) có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư đó là:

Quốc hội;

Thủ tướng Chính phủ;

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội

Về thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội được quy định tại Điều 30 Luật đầu tư năm 2020. Theo đó, Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:

“1. Dự án đầu tư ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm:

a) Nhà máy điện hạt nhân;

b) Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên;

2. Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên với quy mô từ 500 ha trở lên;

3. Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở vùng khác;

4. Dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.”

Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ

Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ được quy định tại Điều 31 Luật đầu tư năm 2020. Theo đó, trừ các dự án đầu tư quy định tại Điều 30 của Luật này, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:

1. Dự án đầu tư không phân biệt nguồn vốn thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 10.000 người trở lên ở miền núi, từ 20.000 người trở lên ở vùng khác;

b) Dự án đầu tư xây dựng mới: cảng hàng không, sân bay; đường cất hạ cánh của cảng hàng không, sân bay; nhà ga hành khách của cảng hàng không quốc tế; nhà ga hàng hóa của cảng hàng không, sân bay có công suất từ 01 triệu tấn/năm trở lên;

c) Dự án đầu tư mới kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường hàng không;

d) Dự án đầu tư xây dựng mới: bến cảng, khu bến cảng thuộc cảng biển đặc biệt; bến cảng, khu bến cảng có quy mô vốn đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên thuộc cảng biển loại I;

đ) Dự án đầu tư chế biến dầu khí;

e) Dự án đầu tư có kinh doanh đặt cược, ca-si-nô (casino), trừ kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài;

g) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị trong các trường hợp: dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất từ 50 ha trở lên hoặc có quy mô dưới 50 ha nhưng quy mô dân số từ 15.000 người trở lên tại khu vực đô thị; dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất từ 100 ha trở lên hoặc có quy mô dưới 100 ha nhưng quy mô dân số từ 10.000 người trở lên tại khu vực không phải là đô thị; dự án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc phạm vi bảo vệ của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt;

h) Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất;

2. Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, trồng rừng, xuất bản, báo chí;

3. Dự án đầu tư đồng thời thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của từ 02 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên;

4. Dự án đầu tư khác thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật.”

So với Luật đầu tư cũ năm 2014 thì Luật đầu tư năm 2020 đã:

Bãi bỏ quy định thủ tướng chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án có quy mô vốn từ 5.000 tỷ đồng, dự án đầu tư sản xuất thuốc lá điếu, dự án xây dựng và kinh doanh sân gôn

Bổ sung thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ đối với dự án đầu tư đồng thời thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của từ hai Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên và Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua) khu đô thị trong các trường hợp:

Dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất từ 50ha trở lên hoặc có quy mô dưới 50ha, nhưng quy mô dân số từ 15.000 người trở lên tại khu vực đô thị;

Dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất từ 100 ha trở lên hoặc có quy mô dưới 100ha nhưng quy mô dân số từ 10.000 người trở lên tại khu vực không phải là đô thị;

Dự án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc phạm vi bảo vệ của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt.

Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định tại Điều 32 Luật đầu tư năm 2020. Theo đó, trừ các dự án đầu tư quy định tại Điều 30 và Điều 31 của Luật này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:

Dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng, dự án đầu tư có đề nghị cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân không thuộc diện phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai

Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị trong các trường hợp: dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất dưới 50 ha và có quy mô dân số dưới 15.000 người tại khu vực đô thị; dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất dưới 100 ha và có quy mô dân số dưới 10.000 người tại khu vực không phải là đô thị; dự án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc khu vực hạn chế phát triển hoặc nội đô lịch sử (được xác định trong đồ án quy hoạch đô thị) của đô thị loại đặc biệt

Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn (golf)

Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.

Nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư

Nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư là chấp thuận các nhóm nội dung gồm:

Mục tiêu, địa điểm, quy mô, tiến độ, thời hạn thực hiện dự án;

Nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư;

Cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có) để thực hiện dự án đầu tư.

Quy trình thực hiện chấp thuận chủ trương đầu tư:

Bước 1: Bạn cần nộp các hồ sơ đã chuẩn bị tại Ban quản lý nơi dự định thực hiện dự án đầu tư. Trong vòng 3 ngày làm việc, Ban quản lý sẽ gửi tài liệu để lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Sau đó trong 15 ngày tiếp theo, cơ quan được lấy ý kiến sẽ thẩm định nội dung và gửi cơ quan đăng ký đầu tư.

Bước 2: Cơ quan đăng ký đầu tư sẽ yêu cầu Cơ quan quản lý đất đai và cơ quan quản lý quy hoạch cung cấp thông tin cần thiết để làm cơ sở thẩm định trong thời hạn 5 ngày làm việc.

Bước 3: Song song với đó, Ban quản lý sẽ tiến hành lập báo cáo thẩm định và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Tài liệu trên báo cáo thẩm định gồm: thông tin về dự án, các đánh giá về điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài (nếu có), đánh giá khả năng phù hợp của dự án với quy hoạch tổng thể của kinh tế – xã hội, đánh giá tác động của dự án lên hiệu quả kinh tế – xã hội, đánh giá về ưu đãi đầu tư, xem xét lại các dự án được nhà nước giao đất, cho thuê đất, đánh giá về công nghệ sử dụng trong dự án (nếu có).

Bước 4: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ đưa ra quyết định có chấp thuận chủ trương đầu tư hay không trong vòng 7 ngày làm việc. Trường hợp không chấp thuận chủ trương đầu tư sẽ có văn bản thông báo kèm lý do. 

Hồ sơ cần chuẩn bị cho quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư:

Văn bản đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư

Các giấy tờ cá nhân gồm Bản photo chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước/ hộ chiếu ( đối với cá nhân); bản photo Giấy chứng nhận thành lập doanh nghiệp ( đối với tổ chức).

Đề xuất các nội dung thuộc dự án đầu tư gồm: tên chủ đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô, vị trí, thời hạn, nguồn vốn, các phương án huy động vốn, các đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư…

Bản photo: báo cáo tài chính trong 2 năm gần nhất của nhà đầu tư hoặc khả năng hỗ trợ tài chính của công ty mẹ/ tổ chức tài chính hoặc tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư.

Đề xuất nhu cầu sử dụng đất

Thuyết minh cụ thể về kế hoạch sử dụng công nghệ đối với dự án đầu tư có công nghệ gồm các nội dung: tên công nghệ, xuất xứ, thông số kỹ thuật, cách sử dụng, tình trạng hiện tại của máy móc, khấu hao…

Hợp đồng hợp tác kinh doanh ( BCC) đối với dự án đầu tư theo hình thức BCC.

Trên đây là toàn bộ tư vấn của Luật Rong Ba về chấp thuận chủ trương đầu tư. Nếu như bạn đang gặp phải khó khăn trong quá trình tìm hiểu về chấp thuận chủ trương đầu tư và những vấn đề pháp lý liên quan, hãy liên hệ Luật Rong Ba để được tư vấn miễn phí. Chúng tôi chuyên tư vấn các thủ tục pháp lý trọn gói, chất lượng, uy tín mà quý khách đang tìm kiếm.

Messenger
Zalo
Hotline
Gmail
Nhắn tin